noel giáng sinh vui vẻ
Thứ ba, Tháng mười 15, 2024
spot_img
More
    Trang chủTiêu điểmMức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú từ ngày 5/2/2023

    Mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú từ ngày 5/2/2023

    Kể từ ngày 5/2/2023, mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC.

    Bộ Tài chính vừa đã ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC về quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú.

    Thông tư 75/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 5/2/2023.

    Mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú năm 2023

    Căn cứ Điều 5 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư này.

    Theo đó, căn cứ Biểu Mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC thì Mức thu lệ phí đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ) từ ngày 5/2/2023 là:

    Số TT

    Nội dung

    Đơn vị tính

    Mức thu

    Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp

    Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến

    1

    Đăng ký thường trú

    Đồng/lần đăng ký

    20.000

    10,000

    2

    Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình)

    Đồng/lần đăng ký

    15.000

    7.000

    3

    Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách

    Đồng/người/lần đăng ký

    10.000

    5.000

    4

    Tách hộ

    Đồng/lần đăng ký

    10.000

    5.000

    Lưu ý, trường hợp đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA.

    Theo Thông tư 75/2022/TT-BTC, các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ bao gồm: Trẻ em quy định tại Luật Trẻ em 2016; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi 2009; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật 2010. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo, công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.

    Quy định mới về việc kê khai, thu nộp lệ phí đăng ký cư trú

    Căn cứ Điều 6 Thông tư 75/2022/TT-BTC, việc kê khai, thu nộp lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 5/2/2023 được thực hiện như sau:

    Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú và được cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận.

    Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC

    Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách Nhà nước (ngân sách trung ương) bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ Điều 3 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định, cơ quan đăng ký cư trú theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ là tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú quy định tại Thông tư này.

    Theo đó, căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

    Như vậy, chủ thể nêu trên có trách nhiệm thực hiện việc thu lệ phí đăng ký cư trú.

    Tuệ Minh

    ĐỌC THÊM
    - Advertisment -spot_img

    ĐƯỢC ĐỌC NHIỀU